Thứ Hai, 29 tháng 12, 2014

KYUSHU QUYẾN RŨ NƠI MIỀN NAM NHẬT BẢN

Vào mùa thu, Kyushu quyến rũ với rừng cây đỏ bao quanh những suối nước nóng và cánh đồng bạt ngàn cỏ lau dưới chân những ngon núi lửa.
kyushu1
Kyushu (nguyên âm Hán Việt là Cửu Châu) là một trong 4 hòn đảo phía Tây nam của Nhật Bản. Kyushu hấp dẫn du khách với vẻ đẹp thiên nhiên đa dạng bốn mùa. Biển xanh mùa hè, tuyết phủ trắng trên những ngọn núi vào mùa đông. Mùa xuân với cây cối xanh tươi và ngả vàng quyến rũ vào mùa thu.
kyushu2
Kyushu gồm các tỉnh, thành phố: Fukuoka, Saga, Nagasaki, Kumamoto, Oita, Miyazaki, Kagoshima. Trong đó, thành phố Fukuoka có chuyến bay thẳng từ Việt Nam, cách Tokyo 5 giờ và cách  Osaka 3 giờ đi tàu siêu tốc Shinkasen. Hiện đã một số công ty du lịch bắt đầu khai thác chương trình tour mới khám phá nhiều địa danh của Kyushu.
kyushu3
Đầu tháng 12, Kyushu vẫn ngập tràn sắc đỏ vàng của lá phong nên thu hút khá đông du khách.
kyushu4
Nhiều du khách thích thú vui chơi dưới những tán lá vàng. Kyushu rất thích hợp với những du  khách yêu thiên nhiên, nghỉ dưỡng và khám phá văn hóa truyền thống Nhật Bản.
kyushu5
Chặng đường đi xe khoảng 2 giờ từ Nagasaki đến Unzen, du khách sẽ băng qua vùng cao nguyên để đến các khu nghỉ mát suối nước nóng.
kyushu7
Kyushu có khí hậu ôn hòa, nhiều ngọn núi lửa như Unzen, Aso vẫn còn hoạt động nên tạo ra nhiều suối nước nóng. Du khách đến đây nghỉ dưỡng thường tắm onsen – một kiểu tắm truyền thống của người Nhật.
kyushu8
Một điểm hấp dẫn không thể bỏ qua là thành phố Beppu, nằm trên bờ biển phía Đông của Kyushu. Beppu là một thành phố suối nước khoáng nóng nổi tiếng với hơn 3.000 resort có nguồn nước nóng, ao bùn hoạt động mạnh.
kyushu9
Điểm đến tiếp theo là thành phố Kumamoto. Các điểm tham quan chính bao gồm lâu đài Kimamoto và công viên Suizeji. Kumamoto cũng là cổng vào Vườn Quốc gia Aso Kuju.
kyushu10
Du khách được người dân địa phương tặng những con hạc giấy được giấp thủ công – tượng trưng cho may mắn.
kyushu11
Bạn có thể dừng chân tại những ngôi đền thờ để cầu may mắn như những người dân bản địa.
kyushu12
Thưởng thức những món ăn Nhật Bản đẹp mắt cũng là những trải nghiệm khó quên đối với các du khách nước ngoài khi đến đây.

Nguồn: http://duhocnhatban.icchanoi.vn/

Chủ Nhật, 28 tháng 12, 2014

CỐ ĐÔ KYOTO MÙA LÁ ĐỎ

Nhật Bản không phải là đất nước được thiên nhiên ưu ái về tài nguyên khoáng sản, nhưng những tạo vật ở nơi đây đều mang những nét cuốn hút đầy ma lực. Ở Nhật Bản có 2 mùa đẹp nhất là mùa hoa anh đào nở và mùa lá đỏ.
Khi mùa thu đến, rừng phong chuyển sắc từ xanh sang đỏ.
Khi mùa thu đến, rừng phong chuyển sang sắc đỏ.
Khi mùa thu đến, rừng phong chuyển sang sắc đỏ.
Du lịch mùa thu để xem lá đổi màu là nguồn lợi chính của du lịch Nhật Bản. Bạn có thể làm 1 tour đến cố đô Kyoto – nơi vẫn giữ được những nét truyền thống độc đáo của sứ Phù Tang. Được xây dựng rập khuôn theo kiểu thiết kế “bàn cờ” của đế đô Trường An ở Trung Quốc, với vị thế phong thủy đẹp nhất trong số các thành phố cổ của đất nước này, Kyoto đã trở thành thủ đô đầu tiên của Nhật Bản vào năm 794.
Du lịch mùa thu ở Nhật Bản rất phát triển.
Du lịch mùa thu ở Nhật Bản rất phát triển.
Không có những tòa nhà chọc trời, những công viên giải trí hiện đại, Kyoto hấp dẫn du khách bởi nền văn hóa truyền thống được nuôi dưỡng hơn 1.000 năm, thể hiện qua đền chùa, miếu mạo, lễ hội truyền thống, …
Lâu đời nhất trong số đó phải để đến ngôi chùa Kiyomizu tọa lạc trên vùng đồi rộng lớn và nổi tiếng với 3 dòng nước nhỏ trong vắt chảy ra từ vách đá, tượng trưng cho 3 ham muốn của con người: tình yêu, sức khỏe và tiền bạc.
Vào mùa thu, Kiyomizu như được khoác tấm áo dệt bởi muôn ngàn cây phong lá đỏ, lá vàng, mọc rải rác và trút lá khắp khuôn viên nhà chùa. Đây cũng là mùa du khách thập phương đến vãn cảnh chùa đông nhất, đứng trên đỉnh đồi nhìn xuống thung lũng và sườn núi phía bên kia, chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt mỹ của Kyoto ngập trong phong đỏ.
Mùa thu với bức tranh tĩnh mặc mê đắm lòng người.
Mùa thu với bức tranh tĩnh mặc mê đắm lòng người.
Nếu đến Kyoto bạn đừng quên ghé thăm Kinkakuji (Kim Các tự hay còn gọi là Chùa Vàng) để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp rực rỡ của mái chùa dát vàng kiêu hãnh vươn trong nắng, soi bóng lấp lánh trên mặt nước. Ban đầu, chùa chỉ có phần mái tầng hai và tầng ba được dát vàng, nhưng sau đợt trùng tu lớn ở cuối thế kỷ 19, toàn bộ mặt trong và ngoài của khối kiến trúc ba tầng đồ sộ này đều được dát vàng óng ánh, biến nơi đây trở thành 1 danh lam thắng cảnh hấp dẫn nhất sứ Phù Tang.

Nguồn: http://duhocnhatban.icchanoi.vn/

NHÀ TUYỂN DỤNG NHẬT BẢN CẦN GÌ Ở DU HỌC SINH VIỆT NAM

Những năng lực mà các doanh nghiệp Nhật Bản yêu cầu ở Du học sinh nước ngoài sau khi tốt nghiệp là khá nhiều. Nhìn chung, những năng lực này giống với những yêu cầu đối với nhân viên người Nhật. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào lý do tuyển dụng mà các kỹ năng cần thiết doanh nghiệp yêu cầu với du học sinh ít nhiều có sự khác nhau.
nhà tuyển dụng cần gì ở bạn
Nhà tuyển dụng Nhật Bản cần gì ở bạn
Năng lực ngôn ngữ
Hầu hết các doanh nghiệp đều đòi hỏi năng lực tiếng Nhật tốt. Đặc biệt, khi tuyển dụng nhân viên chính thức làm việc tại Nhật thì yêu cầu tiếng Nhật lưu loát tương đương với người bản xứ, trừ những ngành kỹ thuật. Kể cả trong trường hợp tuyển dụng lưu học sinh vào làm tại các chi nhánh ở nước ngoài, các doanh nghiệp cũng luôn mong muốn những người này có năng lực tiếng Nhật tốt để làm cầu nối với công ty mẹ.
Kỹ thuật Nhật Bản
Trường hợp tuyển dụng để phái cử đi công tác ở nước ngoài, ngoài tiếng mẹ đẻ và tiếng Nhật, cần thông thạo cả tiếng Anh để thuận lợi hơn trong công tác.
Khả năng thích ứng với môi trường văn hoá khác nhau
Các doanh nghiệp Nhật Bản rất coi trọng việc bạn có hiểu được cách làm việc cũng như suy nghĩ của người Nhật hay không, có năng lực thích ứng để tiếp nhận những điều đó hay không.
Kỹ năng và kiến thức chuyên môn
Khi làm việc cho các công ty Nhật Bản, kỹ năng và kiến thức chuyên môn được đào tạo ở trường đại học, cao đẳng là những yêu cầu không thể thiếu. Tuy nhiên, mức độ yêu cầu cũng khác nhau tuỳ theo từng doanh nghiệp.

Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014

Những quan niệm sai lầm về du học Nhật Bản

Hiện nay, có rất nhiều bạn muốn đi Du học Nhật Bản. Trong số này có rất nhiều bạn có cách nhìn sai lầm, lệch lạc về du học tại Nhật Bản

Sau đây là những sai lầm phổ biến mọi người thường mắc phải khi đánh giá về việc du học Nhật Bản 

1. Học luôn chuyên môn khi mới sang

Đối với số ít những học sinh Việt Nam đã thành thạo tiếng Anh hay nắm vững tiếng Nhật, số còn lại hầu hết khi tới đây sẽ phải trải qua các khóa học dự bị đại học, cao học từ 6 tháng đến 2 năm mới có thể đủ khả năng ngoại ngữ để chuyển tiếp lên học chuyên môn tại các trường Cao đẳng, Đại học của Nhật.


Nếu những ai đã từng học tiếng Nhật hẳn sẽ biết đây là ngôn ngữ khá “khó nhằn”. Trung bình nếu bạn học tại Việt Nam, bạn phải mất 1 năm để thi được chứng chỉ 3 kyu và 2 tới 3 năm sau để thi được chứng chỉ 2 kyu. Trong khi nếu muốn học tại các trường của Nhật, ít nhất bạn phải đạt được chứng chỉ 2 kyu.

2. Chỉ học giỏi mới đi Du học Nhật



Cách đây nhiều năm, khi nền kinh tế nước ta còn khó khăn, hầu hết các suất du học Nhật đều là học bổng toàn phần. Rất nhiều người cố gắng để dành được 1, 2 suất học bổng này. Cũng bởi vì thế, cho đến nay, nhiều người vẫn cho rằng, phải có học lực xuất sắc mới có thể du học tại Nhật.

3. Du học Nhật chỉ dành cho con nhà giàu


Nếu gia đình bạn có điều kiện, kèm theo đó bạn sẽ có đủ điều kiện để theo học những chương trình giáo dục tốt nhất. Ngược lại, nếu hoàn cảnh khó khăn, việc du học tại Nhật hoàn toàn cho phép bạn làm việc để chi trả học phí và tiền sinh hoạt. Điều này là một lợi thế so với việc bạn đi du học tại châu Âu hay Mỹ.

4. Du học Nhật Bản rất “cực”


Thành công chỉ thực sự dành cho những ai xứng đáng với nó. Bạn muốn thành công, bạn phải kiên trì rèn luyện dù ở đâu và trong hoàn cảnh nào. Ở Việt Nam, bạn làm việc từ 8h sáng tới 5h chiều; trong khi tại Nhật làm từ 10h sáng tới 7h tối. Cộng thêm thời gian đi lại thì việc về nhà vào 9, 10h tối là chuyện rất bình thường.

5. Du học Nhật Bản không an toàn

Những thảm họa thiên nhiên thường xuyên tại đất nước này khiến nhiều người có tâm lý e ngại về mức độ an toàn tại đây. Thế nhưng bạn có biết, người Nhật là những chuyên gia trong việc đối phó với động đất và thảm họa thiên nhiên. Tất cả nhà cửa và các công trình được thiết kế để chống chọi được với những thảm họa lớn. Hệ thống dự báo luôn hoạt động với độ chính xác cao.

Tỉ lệ tử vong trung bình của Nhật còn thấp hơn ti lệ tử vong do tai nạn giao thông tại Việt Nam. Hơn nữa, an ninh ở Nhật luôn được đảm bảo. Chỉ số an toàn của Nhật luôn ở mức cao trên thế giới. Vì thế bạn hãy yên tâm nếu muốn làm việc và học tập tại Nhật.

Du học Nhật Bản hẳn sẽ là lựa chọn không tồi nếu bạn có khả năng và mong muốn tìm cho mình môi trường học tập và làm việc tốt nhất.Để đăng ký đi du học Nhật Bản, vui lòng liên hệ:


Công ty CP Đầu tư Quốc tế ICC Hà Nội
Hotline : 0943 24 88 11

Thứ Tư, 24 tháng 12, 2014

NHỮNG SỰ THẬT THÚ VỊ VỀ NHẬT BẢN

icc-tau-dien-ngam-nhat-ban
  1. Thịt ngựa sống là một món ăn phổ biến ở  Nhật Bản
  2. Ở Nhật, tàu điện thường rất đông. Các nhân viên nhà ga thậm chí được thuê làm việc để nhồi nhét hành khách phía bên trong
  3. Các cặp đôi tại Nhật Bản ăn mừng Giáng sinh như Ngày Valentine. Ở Nhật, Giáng sinh giống như kỳ nghỉ lễ cho các cặp tình nhân hơn.
  4. Người Nhật sử dụng tiếng Anh viết rất tệ, bạn có thể dễ dàng phát hiện ra lỗi tiếng Anh trên áo phông và các mặt hàng thời trang khác
  5. Hơn 70% diện tích Nhật Bản là núi, trong đó có 200 ngọn núi lửa
  6. Núi Phú Sĩ, ngọn núi cao nhất  Nhật Bản, thực chất vẫn đang hoạt động (mặc dù các nhà khoa học vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về cái được gọi là ” hoạt động ” ).
  7. Tôn giáo không đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người Nhật và rất nhiều người không hiểu được sự khác biệt giữa Thần Đạo và Đạo Phật. Tuy nhiên, cũng có nhiều người Nhật thực sự hiểu được sự khác biệt đó.
  8. Loại Dưa vàng của Nhật có thể được bán với giá trên 300$ một quả. Ví dụ, mẫu dưa nổi tiếng của thành phố Yubari. Dưa Yubari có một vị ngọt, thơm mà không một vùng đất nào sánh được, mẫu mã hoàn hảo không như loại dưa vàng của Mỹ, dưa có nhiều vết ố đen và những vết sẹo.
  9. Có bốn hệ thống kí tự dùng trong hệ thống chữ viết của Nhật Bản, là Romaji (chữ cái Latinh), Katakana, Hiragana, và Kanji (chữ Hán).
  10. Cà phê rất được ưa chuộng tại đất nước này. Nhật Bản nhập khẩu lên đến 85 % sản lượng cà phê hàng năm của Jamaica.
  11. Tỷ lệ biết chữ của Nhật Bản gần như là 100 %
  12. Sumo được xem là môn thể thao dân tộc của Nhật Bản. Ngoài ra bóng chày cũng được chơi rất phổ biến ở đây.
  13. Các đô vật Sumo được ăn một món hầm được gọi là Chankonabe để vỗ béo. Nhiều nhà hàng ở quận Ryogoku của Tokyo phục vụ món nabe ( tiếng Nhật có nghĩa là món hầm ).
  14. Hầu hết các nhà vệ sinh ở Nhật Bản có tích hợp sẵn trong hệ thống chậu vệ sinh để phun từ phía sau . Chúng được gọi là washlets và hiện được xem là chỉ tiêu cho các căn hộ và nhà vệ sinh. Tuy nhiên , trong một số các trạm xe lửa và nhà vệ sinh công cộng khác, bạn vẫn có thể tìm thấy các “vệ sinh bệt ” truyền thống Nhật Bản.
  15. Khi bạn sử dụng nhà vệ sinh trong nhà người khác , bạn cần phải sử dụng dép được thiết kế đi trong phòng tắm để không làm bẩn phần còn lại của ngôi nhà.
  16. Mì sợi , đặc biệt là mì soba (kiều mạch) , khi ăn mọi người thường tạo tiếng húp,sụp khá lớn. Người Nhật cho rằng tiếng húp lớn như vậy ám chỉ rằng đồ ăn đó rất ngon . Thêm nữa, việc húp như vậy còn giúp giảm độ nóng của mỳ khi ăn.
  17. Nhật Bản là nơi tiêu thụ gỗ cây rừng Amazon lớn nhất thế giới.
  18. Máy bán hàng tự động ở Nhật Bản có bán bia , cà phê đóng hộp nóng và lạnh , thuốc lá, và nhiều mặt hàng khác.
  19. Khi chuyển đến nơi ở mới, thường thì người Nhật sẽ phải biếu tặng chủ đất/chủ nhà một món quà “tiền” tương đương với 2 tháng thuê.
  20. Trung bình có khoảng 1.500 trận động đất mỗi năm tại Nhật Bản.
  21. Việc ăn cơm ở mọi bữa ăn, bao gồm cả bữa sáng, là “chuyện thường ngày ở Nhật Bản”.
  22. Tuổi thọ trung bình ở Nhật Bản là một trong những cao nhất thế giới. Người dân Nhật Bản trung bình sống lâu hơn người Mỹ 4 năm.
  23. Nhật Bản là nơi sản xuất ô tô lớn nhất thế giới.
  24. Tiếng Nhật sử dụng hàng nghìn từ mượn, được gọi là “gairaigo”. Những từ này thường được “cắt” bớt âm tiết , ví dụ như “personal computer” sẽ thành “paso kon”. Số lượng từ mượn nước ngoài trong tiếng Nhật đang ngày càng tăng.
  25. Chợ cá Tsukiji ở Tokyo là chợ cá lớn nhất thế giới.
  26. Mặc dù việc đánh bắt cá voi đã bị cấm bởi IWC (viết tắt của International Whaling Commission – Ủy ban đánh bắt cá voi quốc tế), Nhật Bản vẫn săn bắt cá voi với lý do nghiên cứu. Tuy vây, thịt cá voi cuối cùng vẫn được bày bán ở các nhà hàng và siêu thị
  27. Trước đây, đàn ông có thể phải cạo đầu để xin lỗi (hiện nay không còn phổ biến nữa).
  28. Phụ nữ có thể cắt tóc của họ sau khi chia tay với bạn trai.
  29. Cuốn tiểu thuyết đầu tiên “Truyện kể Genji”, được viết vào năm 1007 bởi Murasaki Shikibu – một phụ nữ quý tộc Nhật Bản.
  30. “Karaoke” trong tiếng Nhật nghĩa là “Dàn nhạc trống không” (“kara” là “không”, “oke” là viết tắt của “ōkesutora” – mượn từ “orchestra”).
  31. Trong các cơ sở đào tạo Sumo, các đô vật đàn em phải tắm rửa cho các đô vật đàn anh họ và phải chắc chắn rằng những nơi khó chạm đến cũng phải sạch sẽ
  32. Ttrái với những gì người ta vẫn quan niệm, thịt cá voi không phải là món ăn ngon ở Nhật. Rất nhiều người Nhật không ưa mùi vị của nó. Nhiều người già ở đây còn bị gợi nhắc lại thời kì Hậu Thế Chiến II, khi mà để tiết kiệm, người ta buộc phải ăn thịt cá voi – một trong số ít những nguồn cung cấp protein.
  33. Nhật Bản là nước có tỷ lệ sự khuyết tật di truyền ở răng nanh của những con chó thuộc hàng cao trên thế giới do sự giao phối cận huyết của chúng.
  34. Sàn nhà ở gần cửa ra vào trong một căn nhà của người Nhật thường được nâng lên khoảng 6 inches, giúp chúng ta biết đó là chỗ phải cởi giầy và mang dép đi trong nhà
  35. Ramen là món mỳ rất phổ biến ở Nhật. Cách làm nước lèo ngon cho món mỳ này được biết đến rộng rãi như một quá trình luyện rèn rất khổ cực. Đây cũng là đề tài của nhiều bộ phim như Tampopo (1985), The Ramen Girl (2008)
  36. Trung bình phải mất từ 7 đến 10 năm khổ luyện mới có thể trở thành một đầu bếp chuyên nấu món Fugu (cá nóc). Trong tương lai quá trình này có thể sẽ không còn cần thiết vì nhiều trại cá ở Nhật đang sản xuất loại cá nóc không độc
  37. So với nồi cơm điện thì lò nướng gần như không phải một vật dụng thông thường trong nhà bếp của các gia đình Nhật.
  38. Geisha có nghĩa là ” người của nghệ thuật ” và các geisha đầu tiên thực sự là nam giới
  39. Theo tục lệ cổ xưa, phụ nữ Nhật phải nhuộm răng sang màu đen vì răng trắng bị coi là xấu. Tục này kéo dài đến tận cuối những năm 1800. . Những nụ cười phong cách Mỹ ( lớn , rộng , và màu trắng ) sẽ được xem như là “phơi bày quá nhiều xương ”
  40. Ngoài nụ cười không hở lợi thì mắt nhỏ , khuôn mặt bầu bĩnh , và một cơ thể đầy đặn được xem là nét đẹp vô cùng hấp dẫn , đặc biệt là trong thời kì Heian
  41. Một số công ty Nhật Bản tiến hành một buổi tập thể dục buổi sáng cho người lao động để chuẩn bị cho công việc trong ngày
  42. Rất khó để tìm được những khu vực không-khói-thuốc trong các nhà hàng ở Nhật, kể cả là những quán ăn gia đình. Nhiều chính trị gia Nhật rất hứng thú với ngành công nghiệp thuốc lá nên việc đề ra luật cấm hút thuốc gần như là không thể.Nếu bạn đang có kế hoạch một chuyến đi đến Nhật Bản, có thể bạn sẽ muốn suy nghĩ lại nếu bạn là người nhạy cảm với khói thuốc lá.
  43. Nhiều công ty thuê người để đưa ra các gói quà nhỏ của công ty bao gồm một tờ quảng cáo nhỏ trong đó. Du khách đến Nhật thường khá ngạc nhiên khi được giao một quà nhỏ miễn phí như vậy.

Thứ Ba, 23 tháng 12, 2014

NHỮNG SỰ THẬT THÚ VỊ VỀ NHẬT BẢN

  1. Thịt ngựa sống là một món ăn phổ biến ở  Nhật Bản
  2. Ở Nhật, tàu điện thường rất đông. Các nhân viên nhà ga thậm chí được thuê làm việc để nhồi nhét hành khách phía bên trong
  3. Các cặp đôi tại Nhật Bản ăn mừng Giáng sinh như Ngày Valentine. Ở Nhật, Giáng sinh giống như kỳ nghỉ lễ cho các cặp tình nhân hơn.
  4. Người Nhật sử dụng tiếng Anh viết rất tệ, bạn có thể dễ dàng phát hiện ra lỗi tiếng Anh trên áo phông và các mặt hàng thời trang khác
  5. Hơn 70% diện tích Nhật Bản là núi, trong đó có 200 ngọn núi lửa
  6. Núi Phú Sĩ, ngọn núi cao nhất  Nhật Bản, thực chất vẫn đang hoạt động (mặc dù các nhà khoa học vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về cái được gọi là ” hoạt động ” ).
  7. Tôn giáo không đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người Nhật và rất nhiều người không hiểu được sự khác biệt giữa Thần Đạo và Đạo Phật. Tuy nhiên, cũng có nhiều người Nhật thực sự hiểu được sự khác biệt đó.
  8. Loại Dưa vàng của Nhật có thể được bán với giá trên 300$ một quả. Ví dụ, mẫu dưa nổi tiếng của thành phố Yubari. Dưa Yubari có một vị ngọt, thơm mà không một vùng đất nào sánh được, mẫu mã hoàn hảo không như loại dưa vàng của Mỹ, dưa có nhiều vết ố đen và những vết sẹo.
  9. Có bốn hệ thống kí tự dùng trong hệ thống chữ viết của Nhật Bản, là Romaji (chữ cái Latinh), Katakana, Hiragana, và Kanji (chữ Hán).
  10. Cà phê rất được ưa chuộng tại đất nước này. Nhật Bản nhập khẩu lên đến 85 % sản lượng cà phê hàng năm của Jamaica.
  11. Tỷ lệ biết chữ của Nhật Bản gần như là 100 %
  12. Sumo được xem là môn thể thao dân tộc của Nhật Bản. Ngoài ra bóng chày cũng được chơi rất phổ biến ở đây.
  13. Các đô vật Sumo được ăn một món hầm được gọi là Chankonabe để vỗ béo. Nhiều nhà hàng ở quận Ryogoku của Tokyo phục vụ món nabe ( tiếng Nhật có nghĩa là món hầm ).
  14. Hầu hết các nhà vệ sinh ở Nhật Bản có tích hợp sẵn trong hệ thống chậu vệ sinh để phun từ phía sau . Chúng được gọi là washlets và hiện được xem là chỉ tiêu cho các căn hộ và nhà vệ sinh. Tuy nhiên , trong một số các trạm xe lửa và nhà vệ sinh công cộng khác, bạn vẫn có thể tìm thấy các “vệ sinh bệt ” truyền thống Nhật Bản.
  15. Khi bạn sử dụng nhà vệ sinh trong nhà người khác , bạn cần phải sử dụng dép được thiết kế đi trong phòng tắm để không làm bẩn phần còn lại của ngôi nhà.
  16. Mì sợi , đặc biệt là mì soba (kiều mạch) , khi ăn mọi người thường tạo tiếng húp,sụp khá lớn. Người Nhật cho rằng tiếng húp lớn như vậy ám chỉ rằng đồ ăn đó rất ngon . Thêm nữa, việc húp như vậy còn giúp giảm độ nóng của mỳ khi ăn.
  17. Nhật Bản là nơi tiêu thụ gỗ cây rừng Amazon lớn nhất thế giới.
  18. Máy bán hàng tự động ở Nhật Bản có bán bia , cà phê đóng hộp nóng và lạnh , thuốc lá, và nhiều mặt hàng khác.
  19. Khi chuyển đến nơi ở mới, thường thì người Nhật sẽ phải biếu tặng chủ đất/chủ nhà một món quà “tiền” tương đương với 2 tháng thuê.
  20. Trung bình có khoảng 1.500 trận động đất mỗi năm tại Nhật Bản.
  21. Việc ăn cơm ở mọi bữa ăn, bao gồm cả bữa sáng, là “chuyện thường ngày ở Nhật Bản”.
  22. Tuổi thọ trung bình ở Nhật Bản là một trong những cao nhất thế giới. Người dân Nhật Bản trung bình sống lâu hơn người Mỹ 4 năm.
  23. Nhật Bản là nơi sản xuất ô tô lớn nhất thế giới.
  24. Tiếng Nhật sử dụng hàng nghìn từ mượn, được gọi là “gairaigo”. Những từ này thường được “cắt” bớt âm tiết , ví dụ như “personal computer” sẽ thành “paso kon”. Số lượng từ mượn nước ngoài trong tiếng Nhật đang ngày càng tăng.
  25. Chợ cá Tsukiji ở Tokyo là chợ cá lớn nhất thế giới.
  26. Mặc dù việc đánh bắt cá voi đã bị cấm bởi IWC (viết tắt của International Whaling Commission – Ủy ban đánh bắt cá voi quốc tế), Nhật Bản vẫn săn bắt cá voi với lý do nghiên cứu. Tuy vây, thịt cá voi cuối cùng vẫn được bày bán ở các nhà hàng và siêu thị
  27. Trước đây, đàn ông có thể phải cạo đầu để xin lỗi (hiện nay không còn phổ biến nữa).
  28. Phụ nữ có thể cắt tóc của họ sau khi chia tay với bạn trai.
  29. Cuốn tiểu thuyết đầu tiên “Truyện kể Genji”, được viết vào năm 1007 bởi Murasaki Shikibu – một phụ nữ quý tộc Nhật Bản.
  30. “Karaoke” trong tiếng Nhật nghĩa là “Dàn nhạc trống không” (“kara” là “không”, “oke” là viết tắt của “ōkesutora” – mượn từ “orchestra”).
  31. Trong các cơ sở đào tạo Sumo, các đô vật đàn em phải tắm rửa cho các đô vật đàn anh họ và phải chắc chắn rằng những nơi khó chạm đến cũng phải sạch sẽ
  32. Ttrái với những gì người ta vẫn quan niệm, thịt cá voi không phải là món ăn ngon ở Nhật. Rất nhiều người Nhật không ưa mùi vị của nó. Nhiều người già ở đây còn bị gợi nhắc lại thời kì Hậu Thế Chiến II, khi mà để tiết kiệm, người ta buộc phải ăn thịt cá voi – một trong số ít những nguồn cung cấp protein.
  33. Nhật Bản là nước có tỷ lệ sự khuyết tật di truyền ở răng nanh của những con chó thuộc hàng cao trên thế giới do sự giao phối cận huyết của chúng.
  34. Sàn nhà ở gần cửa ra vào trong một căn nhà của người Nhật thường được nâng lên khoảng 6 inches, giúp chúng ta biết đó là chỗ phải cởi giầy và mang dép đi trong nhà
  35. Ramen là món mỳ rất phổ biến ở Nhật. Cách làm nước lèo ngon cho món mỳ này được biết đến rộng rãi như một quá trình luyện rèn rất khổ cực. Đây cũng là đề tài của nhiều bộ phim như Tampopo (1985), The Ramen Girl (2008)
  36. Trung bình phải mất từ 7 đến 10 năm khổ luyện mới có thể trở thành một đầu bếp chuyên nấu món Fugu (cá nóc). Trong tương lai quá trình này có thể sẽ không còn cần thiết vì nhiều trại cá ở Nhật đang sản xuất loại cá nóc không độc
  37. So với nồi cơm điện thì lò nướng gần như không phải một vật dụng thông thường trong nhà bếp của các gia đình Nhật.
  38. Geisha có nghĩa là ” người của nghệ thuật ” và các geisha đầu tiên thực sự là nam giới
  39. Theo tục lệ cổ xưa, phụ nữ Nhật phải nhuộm răng sang màu đen vì răng trắng bị coi là xấu. Tục này kéo dài đến tận cuối những năm 1800. . Những nụ cười phong cách Mỹ ( lớn , rộng , và màu trắng ) sẽ được xem như là “phơi bày quá nhiều xương ”
  40. Ngoài nụ cười không hở lợi thì mắt nhỏ , khuôn mặt bầu bĩnh , và một cơ thể đầy đặn được xem là nét đẹp vô cùng hấp dẫn , đặc biệt là trong thời kì Heian
  41. Một số công ty Nhật Bản tiến hành một buổi tập thể dục buổi sáng cho người lao động để chuẩn bị cho công việc trong ngày
  42. Rất khó để tìm được những khu vực không-khói-thuốc trong các nhà hàng ở Nhật, kể cả là những quán ăn gia đình. Nhiều chính trị gia Nhật rất hứng thú với ngành công nghiệp thuốc lá nên việc đề ra luật cấm hút thuốc gần như là không thể.Nếu bạn đang có kế hoạch một chuyến đi đến Nhật Bản, có thể bạn sẽ muốn suy nghĩ lại nếu bạn là người nhạy cảm với khói thuốc lá.
  43. Nhiều công ty thuê người để đưa ra các gói quà nhỏ của công ty bao gồm một tờ quảng cáo nhỏ trong đó. Du khách đến Nhật thường khá ngạc nhiên khi được giao một quà nhỏ miễn phí như vậy.

Thứ Hai, 22 tháng 12, 2014

XU HƯỚNG DU HỌC NHẬT BẢN CỦA TÂN CỬ NHÂN

Hàng năm, có hàng nghìn tân cử nhân tốt nghiệp từ các trường cao đẳng, đại học trên cả nước với mong muốn có một việc làm ổn định phù hợp với chuyên ngành. Tuy nhiên nhà tuyển dụng luôn đòi hỏi ở ứng viên kinh nghiệm làm việc, một điều khó khăn với các tân cử nhân. Theo thống kê thì tỷ lệ sinh viên mới ra trường thất nghiệp tương đối cao nên có rất nhiều bạn đã lựa chọn Du học để nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Đi du học là một trải nghiệm đáng quý có thể làm thay đổi cuộc sống và tương lai của bạn một cách đột phá nhất. Đi Du học bạn sẽ được tìm hiểu một nền văn hóa mới, được học thêm một ngoại ngữ, được phát triển những kỹ năng bên ngoài lớp học, được hiểu thêm về chính những khả năng của bản thân mình và quan trọng nhất bạn sẽ tăng thêm được cơ hội được tuyển dụng vào các doanh nghiệp lớn.
Nhắc đến Du học, hẳn trông đầu bạn sẽ nghĩ ngay đến các nước phát triển như như Mỹ, Anh, Canana là những nơi thu hút nhiều sinh viên nhất. Tuy nhiên điều đó lại hoàn toàn sai lệch so với thực tế khi mà gần đây những con số chính thức đưa ra lại cho thấy: Chính các quốc gia châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore… mới là những nơi tập trung sự quan tâm ngày càng lớn của các bậc phụ huynh và học sinh. Thực tế hiện nay, sự hợp tác về kinh tế giữa Nhật Bản và Việt Nam đang ngày càng được mở rộng, nhu cầu nhân lực từ các công ty Nhật đang hoạt động ở Việt Nam là vô cùng lớn, tuy nhiên số lượng lao động có thể đảm nhiệm được công việc theo yêu cầu của nhà tuyển dụng thì vẫn còn rất hạn chế, chính vì thế cơ hội việc làm sau khi du học tại Nhật Bản được xem là rộng lớn nhất. Vậy đi Du học Nhật Bản sẽ cho bạn những gì để có thể thành công khi tuyển dụng tại Việt Nam hoặc Nhật Bản?
Thứ nhất: Bạn sẽ có một vốn tiếng Nhật hoàn hảo để làm việc và giao tiếp trong công việc. Đi du học là cách tốt nhất để học hoặc tăng cường ngôn ngữ bản xứ. Không có trải nghiệm ngôn ngữ nào tốt hơn việc được sống trong môi trường bản địa và tiếp xúc với văn hóa địa phương mỗi ngày. Ngôn ngữ chính là cầu nối truyền tải mọi thông tin giữa bạn và nhà tuyển dụng, có được lợi thế về ngôn ngữ, bạn sẽ nhanh chóng nắm bắt được công việc của mình trong môi trường làm việc.
icc-viec-lam-them-1 (Small)
Thứ hai: Bạn sẽ học được văn hóa làm việc của người Nhật – điều mà không một trường lớp nào ở Việt Nam có thể dạy bạn. Đối với người Nhật, chăm chỉ làm việc và làm hết khả năng của mình vì sự phát triển của công ty được xem như là chuẩn mực của xã hội xuất phát từ văn hóa ngàn đời nay của người Nhật. Và chính những nguyên tắc, văn hóa làm việc trong công ty Nhật đã làm nên một nền kinh tế Nhật Bản vững chắc khiến cả thế giới ngưỡng mộ như hiện nay.
icc-bo-kobe-3
Thứ ba: Được trau dồi kiến thức trong một môi trường giáo dục hàng đầu khu vực. Nhật Bản được biết đến không chỉ là một nước hùng mạnh về kinh tế mà còn được coi là quốc gia có hệ thông giáo dục rất đa dạng và chất lượng. Hệ thông giáo dục Nhật bản được đánh giá đứng thứ 3 thế giới, đây là một nền giáo dục kết hợp hài hòa giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương Đông với những tri thức phương Tây hiện đại. Đây chính là môi trường vô cùng thuận lợi để những cử nhân Việt Nam có thể học hỏi và trở về Việt Nam xây dựng đất nước.
icc-sau-dai-hoc-nhat-ban
Đi du học Nhật Bản đồng nghĩa với việc bạn phải trải qua rất nhiều khó khăn để xây những viên gạch đầu tiên cho tương lai của mình. Con đường nào dẫn đến thành công mà không phải trải qua khó khăn? Hãy lựa chọn con đường giúp cho các bạn có một tương lai vững chắc nhất nhé!
icc-sinh-vien-du-hoc-nhat-ban

Chủ Nhật, 21 tháng 12, 2014

CÁC MÓN ĂN ĐẶC TRƯNG NHẬT BẢN

Sau khi được phương Tây biết tới các món ăn như “lẩu sukiyaki” hay món ngon kì lạ như “sushi”, ẩm thực Nhật Bản trong những năm gần đây đã trở nên quen thuộc và được đánh giá cao hơn trên toàn thế giới. Nhiều khách du lịch đến Nhật Bản được nếm thử và cảm thấy thỏa mãn với những con cá sống hay như tôm chiên tẩm bột.

Tuy nhiên, sẽ có rất ít du khách lần đầu tiên đến Nhật Bản được thưởng thức và cảm nhận đầy đủ về sự đa dạng và bề ngoài lộng lẫy trong các món ăn Nhật Bản đúng như  các món ăn đặc trưng Nhật Bản nguyên gốc. ICC Hà Nội sẽ giới thiệu đến các bạn những món ăn đặc trưng nhất của ẩm thực Nhật Bảntrong bài viết này.

Sukiyaki: Sukiyaki là món lẩu được chế biến ngay tại trên bàn ăn bằng cách nấu chung những lát thịt bò xắt mỏng cùng các loại rau, đậu phụ và mì sợi.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-1
Tempura: Tempura là món ăn được chiên trong dầu thực vật sau khi đã lăn trong hỗn hợp trứng, nước và bột mì. Các thành phần hay được sử dụng như, tôm, cá theo mùa và các loại rau củ.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-2
Sushi: Sushi là một món ăn có phần hải sản nhỏ còn tươi sống đặt ở bên trên nắm cơm đã nhỏ giấm ăn. Thành phần chủ yếu được dùng là cá ngừ, mực và tôm. Dưa chuột, dưa muối và trứng rán ngọt cũng sẽ được phục vụ kèm theo.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-3
Sashimi: Sashimi là những lát cá sống ăn cùng với nước tương.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-4
Kaiseki Ryori: Kaiseki ryory được nhắc đến như phần ẩm thực tinh tế và tinh túy nhất của Nhật Bản. Đó là bữa ăn gồm rất nhiều loại rau, và cá cùng với gia vì làm từ rong biển và nấm, những món ăn toát lên được ra hương vị đặc trưng của từng món.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-5
Yakitori: Yakitory được làm từ những miếng thịt gà nhỏ, gan gà và nhiều thứ rau rồi được xiên cùng vào đũa tre và được nướng bằng than.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-6
Tonkatsu: Tonkatsu là món thịt heo cốt lết lăn qua bột mì rồi chiên lên.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-7
Shabu-shabu: Shabu-shabu là món ăn có những lát thịt bò vừa mỏng lại mềm được kẹp vào đũa và hơ xung quanh nồi nước sôi, sau đó sẽ nhúng vào nước sốt trước khi ăn.
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-8
Soba và Udon: Soba và udon là hai loại mì của Nhật Bản. Soba được làm từ bột kiều mạch và udon làm từ bột mì. Chúng được ăn kèm với nước dùng hoặc được dùng với nước sôt và luôn có sẵn cả trăm kiểu biến thể đặc biệt ngon của 2 loại mì này.

icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-9
icc-nhung-mon-an-truyen-thong-nb-10

Thứ Sáu, 19 tháng 12, 2014

HỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC NHẬT BẢN

Hệ đào tạo Sau đại học bao gồm Hệ thạc sĩ  Hệ tiến sĩ. Thủ tục học lên với 2 hệ này như sau:
  • Người đã tốt nghiệp hệ đại học 4 năm.
  • Người nhận học vị cử nhân do cơ quan cấp học vị hoặc hội đồng đại học.
  • Người đã hoàn thành chương trình giáo dục 16 năm ở nước ngoài.
  • Tại Nhật Bản, người đã hoàn thành quá trình 16 năm giáo dục bắt buộc có quá trình đại học ở nước ngoài.
  • Người đã hoàn thành chương trình chuyên sâu ở các trường chuyên nghiệp.
  • Người có học lực tương đương với tốt nghiệp đại học do Hội đồng thẩm tra tư cách tuyển sinh cá biệt công nhận và phải đủ 22 tuổi trở lên.
  • Người có bằng thạc sĩ hoặc có học vị chuyên ngành.
  • Người nhận học vị thạc sĩ hoặc học vị tương đương với bằng thạ c sĩ được cấp ở nước ngoài.
  • Người đã hoàn thành chương trình đào tạo bắt buộc thạc sĩ ở nước ngoài, có học vị tương đương với học vị thạc sĩ hoặc học vị chuyên ngành.
  • Người đã tốt nghiệp đại học (cả đại học ở nước ngoài) có 2 năm trở lên nghiên cứu và làm việc ở cơ sở nghiên cứu, có học lực tương đương với học vị thạc sĩ.
  • Người được có học lực tương đương với trình độ thạc sĩ do Hội đồng thẩm tra tư cách tuyển sinh đặc biệt công nhận và phải từ 24 tuổi trở lên.
Hệ tiến sĩ (Y khoa, nha khoa, dược khoa, thú y)
  • Người hoàn thành chương trình học 6 năm đại học Y khoa, nha khoa, dược khoa, thú y.
  • Người có học vị thạc sĩ tại Nhật Bản và học vị chuyên ngành.
  • Tại nước ngoài, người đã hoàn thành chương trình giáo dục 18 năm.
  • Tại Nhật Bản, người đã hoàn thành chương trình giáo dục 18 năm tại các
    cơ sở giáo dục được chỉ định có quá trình đào tạo đại học nước ngoài.
  • Người được có học lực tương đương với trình độ thạc sĩ do Hội đồng thẩm tra tư cách tuyển sinh đặc biệt công nhận và phải từ 24 tuổi trở lên.
Kỳ thi tuyển: Thời gian thi thường vào tháng 8 – tháng 10, nhưng có lúc vào tháng 2 – tháng 3 và được tiến hành dựa trên một số tiêu chí dưới đây.
  • Xét tuyển hồ sơ
  • Kiểm tra học lực (tổ chức tại trường đại học)
  • Phỏng vấn
  • Viết báo cáo, tự luận
  • Thi vấn đáp liên quan đến chuyên ngành
Giáo sư hướng dẫn: Giáo sư hướng dẫn hay chỉ đạo đề tài nghiên cứu do bạn tự tìm. Một số trường yêu cầu bạn phải tìm giáo sư hướng dẫn trước, sau đó chấp nhận nội dung nghiên cứu
Tốt nghiệp : Tùy theo khóa học khác nhau, thường như sau:


Số năm họcĐơn vị học trìnhKhácHọc vị
Khóa thạc sĩ2 năm trở lên30 học trình trở lênChấm luận văn và công nhận đỗThạc sĩ
Khóa thạc sĩ (hệ cao học nghiệp vụ)2~3 năm trở lên30 học trình trở lênThạc sĩ (chuyên ngành) (ở khóa sau đại học luật nghiên cứu sinh sẽ là tiến sĩ luật)
Khóa tiến sĩ5 năm trở lên( gồm 2 năm thạc sĩ)30 học trình trở lên (bao gồm cả số trình ở bậc thạc sĩ)Chấm luận án tiên sĩ và công nhận đỗTiến sĩ

Labels